DỊ HÌNH KÍCH THƯỚC GIỚI TÍNH VÀ SINH THÁI DINH DƯỠNG CỦA LOÀI CHÀNG XANH (Hylarana erythraea) Ở VÙNG PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Hồ Thị Mỹ Quý
2018 HUE UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE NATURAL SCIENCE  
Tóm tắt: Chàng xanh là một loài lưỡng cư có ích trong các hệ sinh thái ở cạn cũng như ở nước. Tuy nhiên, thông tin về dị hình kích thước giới tính (SSD) và sinh thái dinh dưỡng của loài này ở Việt Nam nói chung và vùng Phú Lộc nói riêng hiện chưa được nghiên cứu. Chúng tôi sử dụng phương pháp rửa dạ dày để thu thập các mẫu thức ăn từ 223 dạ dày kết hợp với các số đo hình thái cũng như các yếu tố môi trường nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sinh thái dinh dưỡng của loài. Kết quả cho thấy
more » ... iều dài thân trung bình của cá thê cái trưởng thành lớn hơn đáng kể so với cá thể đực trưởng thành với chỉ số SSD = 0,57. Các loại con mồi quan trọng nhất của loài Chàng xanh là bộ Cánh cứng, ấu trùng côn trùng, bộ Chuồn chuồn, bộ Cánh thẳng và bộ Nhện (với tổng tần số xuất hiện là 65,45%, chiếm 65,89% số mục con mồi và 81,04% tổng thể tích). Độ rộng miệng và chiều dài thân có ảnh hưởng ý nghĩa (p ≤ 0,001) đến kích thước và thể tích con mồi đã tiêu thụ, trong khi nhiệt độ không khí và độ ẩm tương đối không có ảnh hưởng ý nghĩa (p ≥ 0,148). Kết quả này ủng hộ giả thuyết "giới hạn kích thước miệng dẫn đến giới hạn kích thước của mẫu thức ăn" trong các loài Lưỡng cư không đuôi. Abstract. The Common Green Frog, Hylarana erythraea (Schlegel, 1837), is an important species in both terrestrial and aquatic ecosystems. However, information on sexual size dimorphism (SSD) and the feeding ecology of this species in Vietnam is currently lacking. We used the stomach-flushing method to obtain food items from 223 stomach specimens. The results showed that the average snout-vent length was significantly larger in adult females than in adult males, with an SSD index of 0.57. The most important prey categories of H. erythraea were Coleoptera, unidentified insect larvae, Odonata, Orthoptera, and Araneae (occurrence frequency 65.45 %, representing 65.89 % of the number of items, and 81.04 % of the total volume). The mouth width and snout-vent length had significant effects on the prey size and on the volume of food items. However, air temperature and relative humidity did not have significant effects on the prey volume or size of individual food items. These results supported the hypothesis that "the mouth size is the limiting factor on the food size" in anuran species.
doi:10.26459/hueuni-jns.v127i1b.4843 fatcat:izwjpwmz5ba6vagodul5jzjx7m